Gia đình Đường_Cao_Tổ

  1. Thái Mục hoàng hậu Đậu thị (太穆皇后窦氏, 569 - 613), người Kinh Triệu, con gái Thượng trụ quốc Bắc ChuĐậu Nghị (窦毅), mẹ là Tương Dương công chúa (襄阳公主), cháu ngoại Vũ Văn Thái. Sinh Ẩn Thái tử Lý Kiến Thành, Đường Thái Tông Lý Thế Dân, Vệ Hoài vương Lý Huyền Bá, Sào Lạt vương Lý Nguyên CátBình Dương Chiêu công chúa.
  • Phi tần:
  1. Vạn Quý phi (萬貴妃), đích sủng phi, thời Đường Thái Tông tôn làm Sở Quốc thái phi (楚国太妃). Khi chết, táng ở Hiến lăng.
  2. Doãn Đức phi (尹德妃), cha là Doãn A Thử (尹阿鼠). Tư sắc mĩ diễm, vào cuối thời đại Vũ Đức trở thành phi tần đắc sủng nhất của Đường Cao Tổ. Trong triều, Đức phi cùng Trương tiệp dư câu kết với Lý Kiến Thành, Lý Nguyên Cát lũng đoạn triều đình, ám hại Lý Thế Dân.
  3. Dương quý tần (楊貴嬪, ? - 634), người Hoằng Nông, Hoa Âm, con gái của Thượng Minh quận công Dương Văn Kỷ (杨文纪), mẹ Vi thị là con gái của Vi Thế Khang (韦世康), tổ phụ là Bắc Chu Nghi Dương huyện công Dương Khoan (杨宽), vốn cùng với Việt Quốc công Dương Tố là anh em trong tộc cùng tằng tổ phụ (Dương Quân; 杨钧). Năm Trinh Quán thứ 3 (629), tòng Đường Cao Tổ đến Thái An cung (太安宫), sau khứ thế tại đó.
  4. Vũ Văn chiêu nghi (宇文昭仪), cha là đại thần nhà Tùy Vũ Văn Thuật, em gái của Vũ Văn Hóa Cập, Vũ Văn Trí CậpVũ Văn Sĩ Cập. Mất khoảng năm Trinh Quán.
  5. Mạc tần (莫嬪, 586 - 618), tên là Lệ Phương (丽芳), con gái của Mạc Hiếu Cung (莫孝恭), khi chết tặng Quý tần (贵嫔).
  6. Thôi tần (崔嬪, ? - 636), tên là Thương Khuê (商珪), tự là Thúc Trinh (叔贞), người ở An Bình, Bác Lăng. Tiến cung phong làm Bảo lâm (寶林), năm 623 sách phong bậc Tần (崔嫔), không rõ danh vị nào trong Cửu Tần. Năm 626, Đường Thái Tông kế vị, tôn Thôi tần làm Thôi thái phi (崔太妃), quản lý hậu cung của Thái Tông. Bà mất ở Thiên Hà cung (天霞宫).
  7. Dương tần (杨嫔, 602 - 658), con gái của Việt Quốc công Dương Tố của nhà Tùy. Thời Thái Tông, tôn làm Giang Quốc thái phi (江国太妃).
  8. Tiểu Dương tần (小楊嬪).
  9. Tôn tần (孫嬪).
  10. Trương tiệp dư (张婕妤), cùng Doãn Đức phi câu kết Lý Kiến Thành, Lý Nguyên Cát hãm hại Lý Thế Dân.
  11. Tiết tiệp dư (薛婕妤), con gái Tiết Đạo Hành (薛道衡), phong làm Hà Đông quận phu nhân (河东郡夫人), xuất gia.
  12. Quách tiệp dư (郭婕妤).
  13. Lưu tiệp dư (劉婕妤).
  14. Trương mĩ nhân (張美人).
  15. Dương mĩ nhân (楊美人).
  16. Vương tài nhân (王才人).
  17. Lỗ tài nhân (魯才人).
  18. Trương bảo lâm (張寶林, 589 - 642), con gái Trương Văn Thành (张文成).
  19. Liễu bảo lâm (柳寶林).
  20. Trương thị (張氏).
  • Hoàng tử:
  1. Lũng Tây quận công → Đường vương Thế tử → Hoàng thái tử → phế bỏ → Tức Ẩn vương → Ẩn thái tử Lý Kiến Thành [隱太子李建成], mẹ là Thái Mục hoàng hậu.
  2. Đường Thái Tông Lý Thế Dân, mẹ là Thái Mục hoàng hậu.
  3. Vệ Hoài vương Lý Huyền Bá [衛懷王李玄霸], mẹ là Thái Mục hoàng hậu.
  4. Cô Tang quận công → Tề vương → phế bỏ → Hải Lăng quận vương → Sào Lạt vương Lý Nguyên Cát [巢刺王李元吉], mẹ là Thái Mục hoàng hậu.
  5. Sở Ai vương Lý Trí Vân [楚哀王李智雲], khi Lý Uyên khởi binh chạy tới Thái Nguyên, bị quan quân nhà Tùy bắt giết, mẹ là Vạn quý phi.
  6. Triệu vương → Kinh vương Lý Nguyên Cảnh [荊王李元景], mẹ là Mạc tần.
  7. Lỗ vương → Hán vương Lý Nguyên Xương [漢王李元昌], mẹ là Tôn tần.
  8. Phong Điệu vương Lý Nguyên Hanh [酆悼王李元亨], mẹ là Doãn Đức phi.
  9. Chu vương Lý Nguyên Phương [周王李元方], mẹ là Trương thị.
  10. Trịnh vương → Từ Khang vương Lý Nguyên Lễ [徐康王李元禮], mẹ là Quách tiệp dư.
  11. Tống vương → Từ vương → Hàn vương Lý Nguyên Gia [韓王李元嘉], mẹ là Vũ Văn chiêu nghi.
  12. Kinh vương → Bành Tư vương Lý Nguyên Tắc [彭思王李元則], mẹ là Vương tài nhân.
  13. Đằng vương → Trịnh Huệ vương Lý Nguyên Ý [鄭惠王李元懿], mẹ là Trương bảo lâm.
  14. Thục vương → Ngô vương → Hoắc vương Lý Nguyên Quỹ [霍王李元軌], mẹ là Trương mĩ nhân.
  15. Bân vương → Quắc Trang vương Lý Phượng [虢莊王李鳳], mẹ là Dương mĩ nhân.
  16. Hán vương → Trần vương → Đạo Hiếu vương Lý Nguyên Khánh [道孝王李元慶], mẹ là Lưu tiệp dư.
  17. Khoái vương → Đặng Khang vương Lý Nguyên Dụ [鄧康王李元裕], mẹ là Thôi tần.
  18. Tiếu vương → Thư vương Lý Nguyên Danh [舒王李元名], mẹ là Tiểu Dương tần.
  19. Ngụy vương → Yên vương → Lỗ vương Lý Linh Quỳ [魯王李靈夔], mẹ là Vũ Văn chiêu nghi.
  20. Hứa vương → Giang An vương Lý Nguyên Tường [江安王李元祥], mẹ là Dương tần.
  21. Mật Trinh vương Lý Nguyên Hiểu [密貞王李元曉], mẹ là Lỗ tài nhân.
  22. Đằng vương Lý Nguyên Anh [滕王李元嬰], mẹ là Liễu bảo lâm[5].
  • Hoàng nữ[6]:
  1. Trường Sa công chúa (長沙公主), lấy Phùng Thiếu Sư (冯少师).
  2. Tương Dương công chúa (襄陽公主), lấy Đậu Đản (窦诞).
  3. Bình Dương Chiêu công chúa (平陽昭公主), mẹ là Thái Mục hoàng hậu, lấy Sài Thiệu (柴绍).
  4. Cao Mật công chúa (高密公主), lấy Trưởng Tôn Hiếu Chính (长孙孝政), sau lấy Đoạn Luân (段纶).
  5. Trường Khánh công chúa (長廣公主), ban đầu phong là Quế Dương công chúa (桂阳公主), lấy Triệu Từ Cảnh (赵慈景), sau lấy Dương Sư Đạo (杨师道).
  6. Phòng Lăng công chúa (房陵公主), ban đầu phong là Vĩnh Gia công chúa (永嘉公主), lấy Đậu Phụng Tiết (窦奉节), sau lấy Hạ Lan Tăng Già (贺兰僧伽).
  7. Thường Lạc công chúa (常樂公主), lấy Triệu Côi (赵瑰).
  8. Cửu Giang công chúa (九江公主), lấy Chấp Thất Tư Lực (执失思力).
  9. Lư Lăng công chúa (廬陵公主), lấy Kiều Sư Vọng (乔师望).
  10. Nam Xương công chúa (南昌公主), lấy Tô Úc (苏勖).
  11. An Bình công chúa (安平公主), lấy Dương Tư Kính (杨思敬).
  12. Hoài Nam công chúa (淮南公主), lấy Phong Đạo Ngôn (封道言).
  13. Chân Định công chúa (真定公主), lấy Thôi Cung Lễ (崔恭礼).
  14. Hành Dương công chúa (衡陽公主), lấy A Sử Na Xã Nhĩ (阿史那社尔).
  15. Đan Dương công chúa (丹陽公主), lấy Tiết Vạn Triệt (薛万彻).
  16. Lâm Hải công chúa (臨海公主), lấy Bùi Luật Sư (裴律师).
  17. Quán Đào công chúa (館陶公主), lấy Thôi Tuyên Khánh (崔宣庆).
  18. Phòng Lăng công chúa (萬春公主), lấy Đậu Lô Hoài Nhượng (豆卢怀让).
  19. An Định công chúa (安定公主), ban đầu phong là Thiên Kim công chúa (千金公主), lấy Ôn Đĩnh (温挺), sau lấy Trịnh Kính Huyền (郑敬玄).